Cryptography là gì và nó hoạt động như thế nào?
Cryptography là gì? Như Bruce Scheneider đã đề cập tới trong quyển sách Applied Cryptography – “The art and science of keeping messages secure is cryptography“. Cryptography (mật mã học) – thứ mà ngày nay được coi như là một phần trong nền tảng ngành công nghiệp kĩ thuật số – không thực sự chỉ gắn liền với máy tính. Thực ra, nó đã xuất hiện từ rất lâu trước thời đại của máy tính rồi, dưới nhiều hình dạng khác nhau. Từ bài viết Lịch sử của Cryptography:
Ứng dụng sớm nhất của mật mã được tìm thấy và ghi nhận là các chữ tượng hình – thứ được khắc lên tường của một hầm mộ Ai Cập cổ đại có tiên đại khoảng 1900 TCN. Trong suốt chiều dài lịch sử của con người, có nhiều ví dụ cho thấy mật mã đã được sử dụng từ rất sớm. Các học giả Do Thái đã sử dụng các thuật toán thay thế đơn giản ( ví dụ như mật mã Atbash) từ khoảng 500-600 TCN. Ở Ấn Độ từ những năm 400 TCN cho tới 200 SCN, kĩ thuật Mlecchita vikalpa đã được ghi lại trong các tài liệu Kama Sutra như một phương thức liên lạc bí mật. Một phần của cuốn Greek Magical Papyri có từ thời AI Cập cổ đại cũng được ghi bằng mật mã.
Ngày này, mật mã học cũng hiện diện phổ biến hơn. Một trong những mật mã thông dụng nhất, được gọi là Caesar cipher, hay shift cipher, được sử dụng rộng rãi trong các trò chơi của trẻ em. Loại mật mã này có cơ chế là sử dụng một bảng chữ cái được chế từ bảng chữ cái bình thường, với các kí tự được dịch chuyển đi 1 khoảng đơn vị.
Ví dụ dưới là của loại ROT13, với các kí tự được dịch chuyển 13 vị trí so với vị trí gốc của chúng:
Ngày nay, khi nói về Cryptography, ta thường nói về chúng trong ứng dụng máy tính. Làm cách nào để các thông tin cá nhân, thông tin tài chính được trao đổi một cách bảo mật qua web (trong các giao dịch ngân hàng online); Cryptography là gì và hoạt động như thế nào ? Làm cách nào để dữ liệu có thể được lưu trữ một các an toàn ?
Nhắc tới Cryptography, và việc bảo mật dữ liệu, ta sẽ thường phải quan tấm tới nhiều vấn đề. Chúng bao gồm những khái niệm về confidentiality (bảo mật), integrity (tính toàn vẹn), availability, and non-repudiation.
-
- Confidentiality: Dữ liệu của ta không thể bị truy cập / đọc bảo người dùng không được cấp phép.
-
- Integrity: Dữ liệu của ta phải 100% nguyên vẹn, đảm bảo là không bị chỉnh sửa, dù là bởi nguyên nhân nào như bị tấn công, mất mát dữ liệu …
-
- Availability: Data có thể truy cập bất cứ khi nào cần thiết.
-
- Non-repudiation: Trong một giao dịch, khi một bên A thực hiện gửi data cho bên B, thì người đó sẽ không có khả năng phủ nhận việc đó sau này. Nói cách khác, phải có một cách để đảm bảo rằng không ai khác ngoài A có thể là tác giả và người gửi thông điệp.
> Tham khảo thêm: Việc làm tuyệt vời đang chờ đón ở mọi vị trí: Đừng bỏ lỡ cơ hội
Cryptography không giúp chúng ta nhiều về tính availability, nhưng ở các mặt khác, các cơ chế mã hóa điện tử hiện nay thường được sử dụng rộng rãi và giúp ta thực hiện việc đảm bảo 3 mục tiêu còn lại. Khi nói về mã hóa điện tử, đó sẽ thường là việc ám chỉ một trong những kĩ thuật phổ biến như:
-
- Symmetric encryption
-
- Asymmetric encryption
-
- Hash functions
- Digital signatures
Bài viết liên quan